• Xây dựng Đảng

Một số điểm mới trong quy định về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm

10/04/2023 08:00 GMT +7
  • Nguồn: Báo Sóc Trăng
  • Thứ Hai, 10/04/2023 | 08:00

STO - Ngày 6/7/2022, thay mặt Bộ Chính trị, đồng chí Võ Văn Thưởng đã ký ban hành Quy định số 69-QĐ/TW về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm thay thế Quy định số 07-QĐi/TW, ngày 28/8/2018 về xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm và Quy định số 102-QĐ/TW, ngày 15/11/2017 về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm của Bộ Chính trị khóa XII. Báo Sóc Trăng có cuộc trao đổi với đồng chí Nguyễn Văn Thống - Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy Sóc Trăng về nội dung quan trọng này.

Phóng viên: Xin đồng chí cho biết khái quát về Quy định số 69-QĐ/TW, ngày 6/7/2022 của Bộ Chính trị về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm?

Đồng chí Nguyễn Văn Thống: Ngày 6/7/2022, thay mặt Bộ Chính trị, đồng chí Võ Văn Thưởng đã ký ban hành Quy định số 69-QĐ/TW về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm (gọi tắt là Quy định số 69) thay thế Quy định số 07-QĐi/TW, ngày 28/8/2018 về xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm (gọi tắt là Quy định số 07) và Quy định số 102-QĐ/TW, ngày 15/11/2017 về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm của Bộ Chính trị khóa XII (gọi tắt là Quy định số 102).

Kết cấu của Quy định số 69, gồm: 4 chương, 58 điều, hợp nhất nội dung của hai Quy định số 07 và Quy định số 102, bổ sung những nội dung, hành vi mới phát sinh trong thực tế, đồng bộ, cụ thể hóa các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan và cập nhật chủ trương, quan điểm, nguyên tắc trong các nghị quyết của Trung ương về xây dựng, chỉnh đốn Đảng; về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; về kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền; trách nhiệm nêu gương của đảng viên và chủ trương khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo vì lợi ích chung, nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn, khắc phục những bất cập trong xử lý vi phạm.

Đồng chí Nguyễn Văn Thống - Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy Sóc Trăng.

Phóng viên: Xin đồng chí cho biết một số vấn đề về phạm vi điều chỉnh, nguyên tắc xử lý kỷ luật, thời hiệu kỷ luật, tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng theo Quy định số 69?

Đồng chí Nguyễn Văn Thống: Về phạm vi, đối tượng điều chỉnh tại Điều 1, gồm 3 khoản, trong đó, khoản 1, khoản 2 đã được biên tập lại, để thống nhất với Quy định số 22-QĐ/TW, ngày 28/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.

Về nguyên tắc xử lý kỷ luật tại Điều 2, gồm 14 khoản, trong đó, tại khoản 8 đã bổ sung nội dung trách nhiệm của người đứng đầu trong kỷ luật tổ chức đảng để đồng bộ, thống nhất với các quy định của Đảng về trách nhiệm nêu gương, trước hết là của người đứng đầu. Ở khoản 14 đã bổ sung nguyên tắc về bảo vệ đảng viên thực hiện đề xuất về đổi mới, sáng tạo theo Kết luận số 14-KL/TW, ngày 22/9/2021 của Bộ Chính trị về chủ trương khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo vì lợi ích chung.

Về thời hiệu xử lý kỷ luật tại Điều 4, đã được cụ thể cách tính: Thời hiệu kỷ luật là thời hạn được quy định trong quy định này mà khi hết thời hạn đó thì tổ chức đảng, đảng viên vi phạm không bị kỷ luật và “Thời hiệu kỷ luật được tính từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm đến khi tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật để thống nhất thực hiện trong toàn Đảng.

Về tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng mức kỷ luật tại Điều 5, Điều 6 đã được bổ sung một số tình tiết mới, như: Đối với tình tiết giảm nhẹ đối với đảng viên đã bổ sung tại điểm d, Điều 5: “...thực hiện chủ trương hoặc thí điểm đổi mới, sáng tạo được cấp có thẩm quyền cho phép theo quy định, không thuộc trường hợp quy định tại điểm đ, khoản 14, Điều 2”. Đối với tình tiết tăng nặng đối với tổ chức đảng được bổ sung tại khoản 1, Điều 6: “Biết mà không ngăn chặn hoặc để cán bộ, đảng viên thuộc tổ chức mình trực tiếp quản lý xảy ra tham nhũng, tiêu cực gây hậu quả nghiêm trọng” và đối với đảng viên được bổ sung tại khoản 2, Điều 6: "...gây thiệt hại về vật chất phải bồi hoàn nhưng không bồi hoàn, không khắc phục hậu quả hoặc khắc phục không đúng yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, không tự giác nộp lại tiền, tài sản do vi phạm mà có”.

Phóng viên: Xin đồng chí cho biết một số vấn đề liên quan đến kỷ luật tổ chức đảng?

Đồng chí Nguyễn Văn Thống: Kỷ luật tổ chức đảng được quy định tại Chương II, gồm 17 điều. Nội dung kỷ luật tổ chức đảng có kế thừa Quy định số 07 và được cập nhật, bổ sung một số hành vi vi phạm mới để phù hợp, đồng bộ, thống nhất với các quy định của Trung ương, cụ thể:

- Từ Điều 9 đến Điều 11, Điều 13, Điều 16 chủ yếu bổ sung một số hành vi vào hình thức kỷ luật cảnh cáo (khoản 2), như: Điều 9: a) Không thực hiện chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; d) Chỉ đạo, ban hành thể chế, cơ chế, chính sách có nội dung trái chủ trương, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, cài cắm lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ. Điều 10: đ) Ban hành văn bản trái chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Điều 11: e) Bao che, không xử lý, xử lý không đúng quy định hoặc không kiến nghị xử lý đảng viên có hành vi chạy chức, chạy quyền, tham nhũng, tiêu cực, sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, giấy xác nhận không hợp pháp. Điều 13: đ) Ban hành văn bản về quản lý, sử dụng ngân sách, tài chính, tài sản trái quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Điều 16: a) Che giấu, báo cáo không đầy đủ, không trung thực thông tin liên quan đến giải quyết tố cáo, khiếu nại của tổ chức đảng, đảng viên thuộc thẩm quyền.

- Từ Điều 13 đến Điều 15 và Điều 22 được bổ sung mới một số hành vi vào hình thức kỷ luật khiển trách (khoản 1), như: Điều 13: d) Buông lỏng lãnh đạo, quản lý, kiểm tra, giám sát, để xảy ra mua sắm, quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước, nhận, cho, tặng, mượn tiền, tài sản của tổ chức, cá nhân không đúng quy định; đ) Để tổ chức, cá nhân đi học tập, tham quan, du lịch, chữa bệnh ở trong nước và nước ngoài bằng tiền của doanh nghiệp hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan đến ngành, lĩnh vực mà cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ theo dõi, quản lý không đúng quy định hoặc ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ. Điều 14: đ) Thờ ơ vô cảm, không kiến nghị những vấn đề bức xúc, sai trái đã được phản ánh gây ảnh hưởng lớn đến lợi ích, đời sống của người dân. Điều 15: g) Không xử lý hoặc không kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý tổ chức đảng, đảng viên có khuyết điểm, vi phạm. Điều 22: a) Ban hành nghị quyết, chỉ thị, quy định về tài nguyên, đất đai và nhà ở trái chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

- Để tăng trách nhiệm của tổ chức đảng trong lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực y tế, Điều 23 được bổ sung thêm hành vi vi phạm quy định về lĩnh vực y tế của tổ chức đảng cho đồng bộ với nội dung kỷ luật đảng viên vi phạm quy định trong lĩnh vực y tế được quy định tại Điều 43.

Phóng viên: Xin đồng chí cho biết một số vấn đề về xử lý kỷ luật đảng viên theo Quy định số 69?

Đồng chí Nguyễn Văn Thống: Việc xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm được quy định tại Chương III, gồm 32 điều, ngoài kế thừa nội dung của Quy định số 102, được bổ sung thêm 4 điều mới gồm: Điều 30: Vi phạm quy định về chống chạy chức, chạy quyền; Điều 44: Vi phạm về quản lý tài nguyên; Điều 45: Vi phạm về bảo vệ môi trường; Điều 46: Vi phạm quy định khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ, để đồng bộ, thống nhất với các chủ trương, quan điểm, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đồng thời, bổ sung thêm một số hành vi vi phạm mới để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn, trong đó có một số điểm được bổ sung nổi bật như sau:

Điều 25. Vi phạm quan điểm chính trị và chính trị nội bộ, khoản 1: d) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ với cấp ủy, tổ chức đảng những nội dung về bảo vệ chính trị nội bộ của Đảng theo quy định. Khoản 3: e) Làm việc hoặc làm cộng tác viên cho các thế lực thù địch, tổ chức khủng bố.

Điều 26. Vi phạm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, khoản 1: e) Vu khống, bôi nhọ, chỉ trích, phê phán người khác với động cơ cá nhân không trong sáng; khoản 2: k) Không chấp hành nghiêm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; sa sút ý chí phấn đấu, không gương mẫu trong công tác; né tránh, thiếu trách nhiệm, không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao.

Điều 28. Vi phạm quy định tuyên truyền, phát ngôn, khoản 1: d) Viết bài, duyệt đăng bài, sao chép, tán phát bài viết, thông tin không chính xác. Khoản 2: h) Lợi dụng, sử dụng các diễn đàn, các phương tiện thông tin, truyền thông, mạng xã hội, trang tin cá nhân hoặc nhóm để bôi nhọ danh dự của tổ chức, cá nhân; nói sai sự thật; ủng hộ thế lực thù địch kích động, chống phá Đảng, Nhà nước.

Điều 29. Vi phạm quy định công tác tổ chức cán bộ, khoản 1: h) Báo cáo, lập hồ sơ, khai sơ lược lý lịch, lịch sử bản thân và gia đình không đầy đủ, không trung thực. Khai lý lịch đảng viên không đúng đặc điểm chính trị của bản thân và quan hệ gia đình. Khoản 2: l) Lợi dụng phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội đưa tin không đúng sự thật, xuyên tạc, kích động, gây mất đoàn kết nội bộ, ảnh hưởng xấu đến công tác nhân sự.

Điều 31. Vi phạm trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ, công vụ, khoản 1: e) Vi phạm do chấp hành mệnh lệnh, chỉ đạo của cấp trên nhưng không chủ động, kịp thời báo cáo tổ chức, cơ quan có thẩm quyền biết ý kiến, đề xuất của mình trước khi thực hiện; g) Can thiệp, tác động hoặc để vợ (chồng), con, bố, mẹ, anh, chị, em ruột mình, bên vợ (chồng) và người khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi. Khoản 2: h) Để xảy ra lãng phí, thất thoát tài sản, ngân sách nhà nước, đất đai, tài nguyên; đầu tư công không hiệu quả; mua sắm, sử dụng tài sản công trái quy định. Khoản 3: c) Gây bè phái, mất đoàn kết nghiêm trọng trong tổ chức, cơ quan, đơn vị; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin, tài liệu công vụ để trục lợi. Làm giả, khai không trung thực hồ sơ, giấy tờ cá nhân để được hưởng chế độ, chính sách của Đảng, Nhà nước.

Điều 34. Vi phạm quy định quan hệ với tổ chức, cá nhân người nước ngoài, khoản 1: đ) Nhận tiền, giấy tờ có giá trị như tiền, hiện vật có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên của cá nhân, tổ chức nước ngoài nhưng không báo cáo cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi sinh hoạt; g) Nhận huân chương, huy chương, giải thưởng, học hàm, học vị hoặc các danh hiệu khác của nước ngoài không thuộc hiệp định hợp tác giữa hai nhà nước, chương trình hợp tác giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với các đảng chính trị của các quốc gia khác.

Điều 36. Vi phạm quy định phòng, chống tội phạm, tại khoản 2: k) Tàng trữ, sử dụng, vận chuyển, mua bán, chiếm đoạt vũ khí quân dụng, các thiết bị, công cụ hỗ trợ trái phép nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Khoản 3: h) Bỏ trốn trong quá trình điều tra (kể cả trường hợp cho tại ngoại) để cơ quan có thẩm quyền phải ra lệnh truy nã.

Điều 37. Vi phạm quy định kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, khoản 1: g) Tham mưu, đề xuất hoặc kết luận kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán không đúng sự thật, không đầy đủ. Tham mưu hoặc quyết định hình thức kỷ luật không đúng với mức độ vi phạm. Khoản 2: g) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để mở rộng đối tượng, phạm vi, thời gian kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán trái quy định; h) Phát hiện sai phạm nhưng không báo cáo mà đồng thuận theo chỉ đạo của người có thẩm quyền để báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán không đúng sự thật, không đầy đủ vi phạm; i) Tham mưu hoặc chỉ đạo không tiếp thu, tiếp thu không đầy đủ, không đúng giải trình (nội dung giải trình đúng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước) của đối tượng kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán; k) Làm mất, hư hỏng hồ sơ, tài liệu, vật chứng của đối tượng kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán.

Điều 39. Vi phạm quy định phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, khoản 1: e) Quy hoạch, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, cho chuyển công tác đối với nhân sự là đối tượng đang trong quá trình kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, xem xét xử lý kỷ luật, bị kiến nghị xử lý vi phạm theo kết luận kiểm tra, thanh tra, đang điều tra hoặc giải quyết tố cáo. Khoản 2: i) Lợi dụng việc phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về tham nhũng, tiêu cực để vu khống cơ quan, tổ chức, cá nhân; k) Nhờ người khác đứng tên hoặc đứng tên hộ người khác mua bất động sản, tài sản có giá trị nhằm trục lợi, che giấu kê khai tài sản, thu nhập; l) Chỉ đạo, ép buộc cấp dưới đầu tư xây dựng công trình giao thông, công trình công cộng gần nhà mình không đúng quy hoạch nhằm trục lợi. Khoản 3: n) Không bồi hoàn, giao nộp tiền, tài sản đã sử dụng, chiếm đoạt do tham nhũng. Không chủ động thu hồi hoặc cản trở thu hồi tài sản tham nhũng; o) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí công tác để chiếm dụng tài sản công; q) Lợi dụng công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết để trục lợi.

Điều 40. Vi phạm quy định đầu tư, xây dựng, khoản 1: d) Tham mưu, quyết định chủ trương đầu tư không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch; không xác định được nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; không đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. Khoản 2: e) Quyết định chủ trương đầu tư trái quy hoạch, kế hoạch, thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định.

Điều 41. Vi phạm quy định lĩnh vực tài chính, ngân hàng, khoản 1: g) Thu, nộp, quản lý và sử dụng đảng phí; quản lý, sử dụng tài chính của cấp ủy, tổ chức đảng không đúng quy định; l) Quyết định, sử dụng tài chính của Đảng, Nhà nước trái quy định.

Điều 42. Vi phạm quy định quản lý, sử dụng đất đai, nhà ở, khoản 2: e) Lấn chiếm đất công để trục lợi; g) Thông đồng bên mua hoặc bên bán để kê khai giá chuyển nhượng bất động sản, quyền sử dụng đất nhằm trốn thuế, giảm thuế gây thất thoát thu ngân sách nhà nước.

Điều 43. Vi phạm quy định trong lĩnh vực Y tế, khoản 1: e) Thực hiện không đúng quy định liên danh liên kết, góp vốn đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngành y tế; g) Xác nhận, giám định tình trạng sức khỏe cho cá nhân không đúng quy định. Khoản 2: i) Thực hiện không đúng quy định đấu thầu, chỉ định thầu, mua sắm trang thiết bị, vật tư y tế và thuốc chữa bệnh, chất phụ gia, phụ trợ kèm theo. Khoản 3: e) Thiếu trách nhiệm trong chỉ đạo thực hiện biện pháp phòng, chống dịch bệnh dẫn đến lây lan dịch bệnh.

Điều 53. Vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài, khoản 1: c) Xác nhận tình trạng hôn nhân để người khác đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài không đúng quy định. Khoản 3: đ) Làm hồ sơ để kết hôn với người nước ngoài, làm thủ tục để sinh sống, định cư hoặc nhập quốc tịch ở nước ngoài trái pháp luật.

Điều 54. Vi phạm quy định về đạo đức, nếp sống văn minh, khoản 1: đ) Báo cáo không trung thực kết quả tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của mình khi được tổ chức đảng có thẩm quyền yêu cầu; e) Để vợ (chồng), con sống xa hoa, lãng phí gây dư luận xấu trong xã hội hoặc vi phạm pháp luật. Khoản 2: b) Có hành vi xâm hại sức khỏe, danh dự, nhân phẩm người khác; lừa đảo, chiếm dụng tài sản, tiền của tổ chức, cá nhân; c) Không thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát đối với cán bộ, đảng viên vi phạm trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống.

Ngoài những điểm bổ sung nêu trên, nội dung kỷ luật đảng viên vi phạm còn có nhiều điểm bổ sung cụ thể trong từng khoản, từng điều theo hướng cập nhật các hành vi mới phát sinh và tăng chế tài kỷ luật một số hành vi từ hình thức khiển trách lên cảnh cáo hoặc cách chức.

Phóng viên: Xin đồng chí cho biết một số vấn đề liên quan đến điều, khoản thi hành và hiệu lực của Quy định số 69?

Đồng chí Nguyễn Văn Thống: Tại Chương IV, Quy định số 69 về Điều khoản thi hành, gồm 2 điều:

Điều 57. Trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện; trong đó, giao cho Ủy ban Kiểm tra Trung ương hướng dẫn thực hiện quy định này; chủ trì, phối hợp với các cơ quan tham mưu, giúp việc của Trung ương Đảng và tổ chức đảng có liên quan đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy định; định kỳ báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

Điều 58. Hiệu lực của quy định: Quy định này thay thế Quy định số 07-QĐi/TW, ngày 28/8/2018 của Bộ Chính trị khóa XII về xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm và Quy định số 102-QĐ/TW, ngày 15/11/2017 của Bộ Chính trị khóa XII về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm; có hiệu lực từ ngày ký và được phổ biến đến chi bộ.

Phóng viên: Xin cám ơn đồng chí!

TRỌNG NHÂN

Bình Luận

Ý kiến bạn đọc
Tin cùng chuyên mục
>> Xem thêm

Báo Sóc Trăng Online - baosoctrang.org.vn
Cơ quan chủ quản: Tỉnh ủy Sóc Trăng
Tổng Biên tập: Nguyễn Văn Triều

Phó Tổng Biên tập: Lê Hoàng Bắc - Lê Minh Trường - Trần Thị Thu Thảo
Giấy phép xuất bản số: 833/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 30-12-2021
Tòa soạn: Số 02, Trần Văn Sắc, Phường 2, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng
Điện thoại: 0299 3 822499 - Fax: 0299 3 622049 
Email: baosoctrangdientu@gmail.com hoặc toasoanbaosoctrang@gmail.com
Báo Sóc Trăng giữ bản quyền nội dung trên website này

Tổng số lượt truy cập: